ỨNG DỤNG GLOBEDR VIỆT NAM - ỨNG DỤNG SỨC KHỎE HÀNG ĐẦU

Ứng dụng GlobeDr Việt Nam, bạn được quyền nhận Tư Vấn sức khỏe dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên gia; nhắc nhớ Lịch Tiêm Chủng theo chuẩn của Bộ Y tế; lưu trữ Hồ Sơ Sức Khỏe điện tử đầy đủ và bảo mật; theo dõi Sơ Đồ Tăng Trưởng liên tục và đưa ra Mốc Tăng Trưởng phù hợp với thể chất con trẻ; đánh giá tình hình sức khỏe qua các chỉ số cơ thể...

Hiển thị các bài đăng có nhãn bác sĩ toàn cầu. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bác sĩ toàn cầu. Hiển thị tất cả bài đăng

tháng 2 23, 2021

Những bệnh xuân hè hay gặp nhất ở trẻ


Thời tiết giao mùa, trẻ dễ bắt gặp 5 loại bệnh dưới đây nhất. Phụ huynh cần nắm để có biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho con.

Bệnh quai bị

Quai bị tuy là loại bệnh lành tính nhưng  nếu không được chăm sóc và điều trị phù hợp, trẻ có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như vô sinh ở trẻ trai, trẻ gái bị đau bụng dưới, hoặc trẻ có thể bị nôn hay đau đầu… Lúc này phụ huynh nên đưa trẻ đi đến bệnh viện để thăm khám.

Bệnh sởi

Bệnh sởi thường gặp ở trẻ và cũng có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng đặc biệt nguy hiểm cần cẩn trọng như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt hay viêm não sau sởi…

Để phòng bệnh sởi, hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh  nên phụ huynh nên chủ động tiêm phòng đầy đủ cho con để đạt hiệu quả phòng bệnh tốt nhất.

Bệnh thủy đậu

Thủy đậu hay còn gọi là bệnh trái rạ. Bệnh này có tốc độ lây lan khá nhanh vì có thể lây qua đường hô hấp hoặc khi tiếp xúc với dịch phỏng của người bệnh.

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh – trưởng khoa nhiễm BV Nhi đồng 1 thì trong đời, mỗi người đều phải bị thủy đậu 1 lần, nhưng thường nhiều nhất là ở khoảng độ tuổi từ 2 – 10 tuổi. Nhưng sau đó sẽ có miễn dịch suốt đời và không bị tái lại.

Mùa xuân – hè từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm là thời gian thủy đậu xuất hiện nhiều nhất. Thủy đậu có thể tự khỏi nhưng vẫn có trường hợp gặp biến chứng như bội nhiễm mụn nước, viêm cầu thận cấp, viêm phổi… có những trường hợp còn dẫn tới tử vong.

Cảm cúm

Trẻ là đối tượng dễ bị bệnh nhất do hệ miễn dịch chưa hoàn hiện, sức khỏe còn yếu. Trẻ khi bị cúm có thể gặp các triệu chứng như sốt, nghẹt mũi, chảy mũi, đau họng, ho, hắt hơi, nhức mỏi toàn thân…

Trẻ cũng có thể bị lây bệnh cúm qua đường hô hấp, lây từ người lớn… Nên thời gian này, phụ huynh nên chú ý tăng cường sức khỏe cho con trẻ cũng như không cho trẻ tiếp xúc với trẻ khác hay người lớn đang bị bệnh.

Nhiễm trùng tiêu hóa

Thời tiết này là điều kiện thuận lợi cho các loại virus hợp bào phát triển và nếu để chúng xâm vào cơ thể trẻ nhỏ sẽ dễ khiến trẻ bị nhiễm trùng tiêu hóa vì chúng có thể làm phá vỡ hệ thống đề kháng chưa hoàn chỉnh.

Trẻ bị nhiễm trùng tiêu hóa, nhẹ có thể sốt cao từ 38 – 40 độ, sổ mũi, ngạt mũi, hắt hơi, ho và đau rát họng; nặng có thể đi đại tiện dạng nước, buồn nôn…

Chính vì thế, phụ huynh nên đảm bảo vệ sinh ăn uống cho trẻ, bổ sung đủ chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống để phòng bệnh hiệu quả.

Xem thêm bài viết trên GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu tại:
https://globedr.com/post/5_benh_thuong_gap_nhat_o_tre_thoi_diem_tu_xuan_sang_he

Tải ứng dụng để được chăm sóc sức khỏe toàn diện miễn phí: https://globedr.com/getapp

tháng 2 01, 2021

Những loại thực phẩm giàu vitamin C giúp tăng cường đề kháng giữa mùa dịch

Vitamin C giúp hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, cải thiện sức khỏe và phòng một số bệnh như bệnh về mắt, tim mạch, ung thư… và phòng ngừa nhiễm Covid-19.

Vitamin C là axit ascorbic, một loại chất có khả năng hỗ trợ đề kháng với nhiễm trùng, tạo collagen, tăng cường hấp thu sắt… Sử dụng một lượng vitamin C đủ theo khuyến cáo mỗi ngày sẽ giúp chống lại các loại bệnh về mắt như đục thủy tinh thể, hạn chế mắc bệnh tim mạch, ung thư hay các bệnh mạn tính khác nhờ tính chất chống oxy hóa của nó.


Trong mùa dịch này, những loại thực phẩm tự nhiên giàu vitamin C cũng được khuyến cáo là nên sử dụng để tăng khả năng bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập và tấn công của virus SARS-CoV-2.

Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hưng, Trưởng Khoa Khám Tư vấn Dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng Quốc gia chỉ ra một số loại thực phẩm tự nhiên giàu vitamin nên dùng:

Ổi

Ổi chứa nhiều vitamin C hơn cả so với những loại trái cây khác như chanh, chanh, nho hay bưởi, kiwi... Trong 100g ổi chứa 228 mg vitamin C, cao gấp 4 lần so với cam. Ngoài ra, trong ổi có chứa nhiều chất khác nữa chất xơ, chất chống oxy hóa giúp hệ tiêu hóa cải thiện, tăng cường sức khỏe tim mạch.

Kiwi

Mỗi quả kiwi chứa tới 85 mg vitamin C. Ăn 2 trái kiwi trung bình có thể cung cấp khoảng 230% lượng vitamin C khuyến nghị mỗi ngày. Để bảo tồn lượng vitamin C, nên dùng kiwi mỗi sáng để ăn làm tráng miệng hoặc có thể chế biến thành món ăn sáng như làm salad rau quả hay ăn với sữa chua. Hoặc không cũng có thể dùng kiwi làm bánh để bổ sung vitamin C.

Cam

Nhắc đến nguồn vitamin C dồi dào thì không thể không nhắc đến cam. Trong 100g cam chứa 50 mg vitamin C. Mỗi sáng uống 1 cốc cam ép để cung cấp vitamin C và nước.


Ngoài ra, cam cũng tốt cho tiêu hóa, ngừa viêm loét dạ dày, trào ngược axit khi có chứa nhiều chất xơ và có đặc tính chống viêm.

Ớt chuông đỏ

Một chén ớt chuông đỏ cắt có có lượng vitamin C cao gấp ba lần hàm lượng vitamin C trong một quả cam (khoảng hơn 190 mg).

Ngoài nguồn vitamin C ấn tượng này, ớt chuông đỏ cũng là nguồn cung cấp vitamin A, B6, E và folate tốt cho sức khỏe tổng thể.

Đu đủ

Trong 100g đu đủ chứa lượng vitamin C khoảng 62 mg. Đồng thời, nó cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa như carotene và flavonoid, vitamin A và folate; chứa men papain tốt cho đường tiêu hóa và hỗ trợ hệ thống men khác hấp thu tối đa lượng thực phẩm đưa vào cơ thể.


Súp lơ xanh

Vitamin C trong súp lơ xanh thuộc nhóm vitamin tan trong nước. Cơ thể không có được khả năng tạo ra được vitamin này hoặc tích trữ nó. Cho cần phải bổ sung hàng ngày để thiếu hụt.

Sữa chua

Sữa chua giàu vitamin C, tác dụng kháng khuẩn, dễ tiêu, nên ăn hàng ngày trong dịch Covid-19.

Tải ứng dụng GlobeDr để cập nhật tin tức sức khỏe, được bác sĩ tư vấn miễn phí và nhiều chức năng chăm sóc sức khỏe khác nữa: http://globedr.com/getapp


Ban biên tập GlobeDr

tháng 1 18, 2021

Mặt lợi và hại khi uống sinh tố mỗi ngày

 Đa phần mọi người đều cho rằng sinh tố rất tốt cho sức khỏe vì chứa những loại dưỡng chất, vitamin thiết yếu. Tuy nhiên không phải uống sinh tố liên tục hay loại sinh tố nào cũng thực sự tốt. Dưới đây là một số tác dụng phụ khi uống sinh được các chuyên gia dinh dưỡng chuyên nghiệp đưa ra.


Đi vệ sinh nhiều

Sinh tố có chứa rất nhiều protein và kali nên khi dùng quá nhiều có thể gây ra tình trạng tăng nhu động ruột. Tình trạng này có lẽ sẽ không hề lý tưởng với nhiều người. Nhưng ngược lại với những ai bị táo bón kinh niên sẽ là một điểm tốt.

Tăng cân

Những loại sinh tố được mua bên ngoài bạn không thể kiểm soát được lượng calo chính xác khi nạp vào cơ thể. Thông thường người ta sẽ cho thêm đường, sữa đặc, nước trai cây… để tăng độ ngon ngọt cho sinh tố. Và cũng chính điều này sẽ khiến bạn tăng cân một cách mất kiểm soát.

Nếu muốn giảm cân bằng sinh tốt, bạn nên chọn những loại sinh tố rau củ được chế biến cẩn thận hoặc tự làm tại nhà. Tránh tối đa những loại sinh tố có đường.

Gây nhiều loại bệnh

Uống sinh tố có nhiều đường mỗi ngày sẽ khiến bạn gặp phải những vấn đề sức khỏe như hàm lượng đường trong máu tăng, tăng huyết áp quá mức, gây bệnh béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch hay thậm chí là cả bệnh Alzheimer.

Sinh tố là một dạng thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa và chứa nhiều carbohydrate. Vì thế mà khi sử dụng chúng sẽ có xu hướng tiêu hóa nhanh hơn và khiến chúng ta ăn nhiều hơn mức dự kiến. Và điều đó thì lại không tốt cho sức khỏe chút nào.

Tuy nhiên nói đi cũng phải nói lại, việc uống mỗi ngày một ly sinh tố cũng mang lại những giá trị tích cực. Có thể kể đến như:

  • Thúc đẩy cân bằng nội tiết tố: Thúc đẩy sự cân bằng bất hormone cũng như bất kỳ vấn đề nội tiết nào mà bạn gặp phải.
  • Miễn dịch cao hơn: Sinh tố chứa nhiều protein, vitamin và khoáng chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.

Xem thêm bài viết tại GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu:

https://globedr.com/post/moi_ngay_uong_mot_ly_sinh_to_co_thuc_su_tot_cho_suc_khoe_

Tải ứng dụng GlobeDr để chăm sóc sức khỏe toàn diện: https://globedr.com/getapp

tháng 1 13, 2021

Nguyên nhân khiến tỷ lệ học sinh béo phì ngày càng tăng chính là đây

Thống kê riêng tại Tp. Hồ Chí Minh hiện có tới 50% trẻ tiểu học bị thừa cân béo phì, 15.4% bị tăng huyết áp và thậm chí có trẻ bị đái tháo đường khi chỉ mới 9 tuổi…


Nguyên nhân từ việc trẻ ăn sáng thất thường

Có nhiều lý do khiến trẻ không có đủ thời gian để ăn sáng ở nhà hay đi ăn sáng một cách đầy đủ và đủ chất. Trong đó, có những lý do rất thành thị như kẹt xe, vào học sớm vào buổi sáng, bố mẹ phải đi làm sớm… Chính điều này dẫn tới việc trẻ phải ăn vội những món ăn nhanh như bánh mỳ, bánh hamburger... trước khi vào lớp. Hoặc cũng có những trường hợp trẻ không kịp ăn sáng và được bố mẹ cho tiền để tự mua đồ. Trẻ có thể mua đồ ăn trước cổng trường hay tranh thủ giờ ra chơi và ra căng tin trường để mua đồ ăn nhanh.

Theo Bác sĩ CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp, phó chủ tịch Hội Dinh dưỡng Việt Nam, các loại thức ăn nhanh như hamburger, mì gói, xúc xích, xiên que... là những loại có chứa nhiều dầu mỡ, giàu chất béo, muối và đường. Khi cho trẻ ăn nhiều sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Còn một trường hợp khác nữa là trẻ bỏ luôn bữa sáng, sau đó ăn nhiều hơn vào bữa trưa hay chiều tối, và cũng làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì cao hơn.

Nguy cơ mắc nhiều bệnh khi béo phì

Theo thống kê:

  • Khoảng 50% trẻ tiểu học bị thừa cân béo phì.
  • Khoảng 15.4% trẻ học đường từ 6 – 18 tuổi bị tăng huyết áp – trước đây tăng huyết áp chỉ gặp ở người 60 tuổi, sau đó ở 40 tuổi và những năm gần đây còn gặp cả ở người trẻ tuổi, trẻ vị thành niên và xuất hiện đột quỵ
  • Trẻ 9 tuổi đã bị đái tháo đường type 2 – đây là loại bệnh thường gặp ở người lớn tuổi…

Khi thừa cân béo phì, trẻ cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh huyết áp, đái tháo đường hay ung thư. Trong số 15.4% trẻ bị tăng huyết áp đều bị béo phì, béo bụng, dinh dưỡng không hợp lý, ít luyện tập… Số trẻ bị đái tháo đường type 2 đều bị béo phì nặng, gia đình có người bị đái tháo đường.

Bác sĩ CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp đưa ra lời khuyên:

  • Cho trẻ ăn uống với một chế độ cân đối các nhóm thực phẩm. Ăn đạt 3 phần rau và 2 phần trái cây mỗi ngày tùy theo độ tuổi của trẻ.
  • Nên cho trẻ uống sữa không đường, hạn chế đồ uống có ga, đồ uống ngọt.
  • Tăng cường vận động thể lực ít nhất 120 phút/ngày bằng các môn thể thao hay cùng làm việc nhà.
  • Khi thấy trẻ có cân nặng quá vượt trội so với chiều cao và lứa tuổi thì nên đưa trẻ đi khám dinh dưỡng đề phòng thừa cân béo phì.

Xem thêm bài viết trên GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu: https://globedr.com/post/khong_kip_an_sang_o_nha_con_tre_de_beo_phi

tháng 1 05, 2021

Phòng bệnh hiệu quả với những loại thuốc không thể thiếu trong nhà

Bên cạnh những loại thuốc được bác sĩ kê đơn thì những loại thuốc thông thường giúp trị bệnh đua bụng, đau đầu, tiêu chảy… cũng nên có sẵn ở nhà để sử dụng trong trường hợp cấp bách.

Dưới đây chính là những loại thuốc mà bạn có thể mua ở nhà thuốc mà không có đơn thuốc của bác sĩ. Khi đi mua thuốc, bạn có thể nhờ dược sĩ hướng dẫn thêm cũng như cách dùng, liều dùng và khi nào nên dùng.


- Thuốc giảm đau hạ sốt: Nếu có cả người lớn và trẻ em thì có thể dùng paracetamol còn chỉ dùng cho người lớn thì chỉ nên dùng aspirin.

- Thuốc dị ứng, trị ho: Bạn có thể chọn thuốc dạng siro có chứa thuốc kháng histamin sẽ giúp làm dịu cơn ho. Không những trị ho mà còn cả trị nôn ói cho trẻ. Còn với thuốc trị ho mà có chứa codein thì chỉ được dùng cho người lớn và trẻ trên 6 tuổi.

- Thuốc trị tiêu chảy: Đề phòng tiêu chảy nên thủ sẵn vài gói ORESOL để bù nước và chất điện giải.

- Thuốc trị táo bón: Nếu phân quá cứng thì có thể dùng thuốc bơm glycerin vào hậu môn hay táo bón do thiếu nước nước thấm vào phân thì có thể dùng thuốc chứa hợp chất cao phân tử macrogol (forlax) hay dùng thuốc gói lactulose.

- Thuốc trị đầy bụng, khó tiêu: Thuốc kháng acid có chứa chất chống đầy hơi như Simelox hoặc Kremil-S cũng nên có.

- Thuốc dùng ngoài da: Povidine sát trùng, nước oxy già, cồn 70 độ sát trùng vết thương, các loại băng y tế, gạc, băng, dụng cụ y tế như nhiệt kế, kéo… cũng cần có sẵn bên cạnh thuốc uống.

- Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi hay nhỏ tai…


Đặc biệt, với gia đình có người lớn tuổi mắc một số bệnh mãn tính, tiểu đường hay tim mạch thì cũng cần chuẩn bị thuốc để được điều trị kịp thời. Trong đó, có 3 bệnh thường gặp nhất cần có thuốc dành cho người lớn tuổi là bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và bệnh tăng huyết áp. Khi sử dụng các loại thuốc này cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không bỏ ngang thuốc khi chưa hết liệu trình. Ngoài ra cũng nên thường xuyên thử đường huyết, đo huyết áp…

Các bảo quản thuốc tại nhà

- Bảo quản thuốc ở trong tủ treo trường hay ngăn tủ nhưng đảm khô ráo, thoáng mát, không bị ánh nắng chiếu vào cũng như không bị ẩm ướt.

- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ.

- Để riêng thuốc của người lớn và thuốc của trẻ

- Nên để trong bao bì riêng có hướng dẫn sử dụng, có ghi hạn sử dụng…

 

 Ban biên tập GlobeDr

tháng 12 21, 2020

Báo động nguy cơ tử vong cao khi trên 70% bệnh nhân ung thư vú phát hiện chậm trễ

Mỗi năm Việt Nam ghi nhận hơn 15.000 ca mắc ung thư, trong đó có 9% là ung thư vú. Các chuyên gia ước tính con số này sẽ gia tăng không ngừng trong những năm tới, đến năm 2030 có thể đạt tới 20.000 ca. Điều đáng lưu ý hơn là phần lớn, người bệnh chỉ thăm khám và phát hiện bệnh khi ở gian đoạn muộn, chiếm đến trên 70%.

Nhiều nguyên nhân được tìm thấy lý giải cho việc bệnh ung thư vú gia tăng ở nước ta. Đầu tiên là do nhận thức cộng đồng về bệnh còn hạn chế, thứ hai là việc tầm soát ung thư còn diễn ra cục bộ, chưa rộng rãi, phổ biến. Hơn nữa chi phí khám bệnh cũng là trở ngại của nhiều người do dịch vụ khám sàng lọc ung thư chưa được đưa vào chi phí khám bảo hiểm y tế.



Yếu tố gia tăng nguy cơ ung thư vú

Hiện chưa xác định được nguyên nhân chính gây ra ra ung thu vú, nhưng các chuyên gia cảnh báo các yếu tố sau làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh:

-Giới tinh: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới

- Độ tuổi: Tuổi càng cao càng tăng nguy cơ mắc bệnh

- Tiền sử gia đình: Trong gia đình có người mắc ung thư vú trước đó sẽ là yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh cho những người còn lại

- Đời sống nội tiết kéo dài: hành kinh sớm, mãn kinh muộn cũng thuộc nhóm các yếu tố khiến gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú hơn so với người bình thường

Ngoài ra. phụ nữ có các yếu tố như: không sinh con hoặc sinh con muộn; uống rượu, ăn nhiều dầu mỡ và đường; ít vận động; có tiền sử dùng thuốc tránh thai... cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.



Kiểm tra vú tại nhà, tầm soát ung thư giai đoạn sớm

Bác sĩ khuyên phụ nữ trên 20 tuổi nên hình thành thói quen tự khám vú tại nhà sau khi sạch kinh 5 ngày bằng những cách sau:

Quan sát: 

- Xuôi tay và quan sát xem vú có các thay đổi bất thường nào không: u cục, dày lên, lõm  da hoặc thay đổi màu sắc. Đưa tay ra phí sau gáy và quan sát lại

- Chống tay lên hông. cử động cơ ngực với động tác nâng vai lên hoặc hạ vai xuống giúp quan sát các thay đổi ở vú rõ hơn

Sờ nắn

- Nắn nhẹ đầu vú xem có dịch gì chảy ra không

- Đưa tay phải ra sau gáy, dùng tay trái sờ nắn vú phải, 4 ngón tay đặt sát nhau thành một mặt phẳng, ép đều lên từng vùng của tuyến vú, thành ngực theo hướng vòng xoáy ốc từ đầu vú ra phía ngoài.

- Kiểm tra từng vùng của vú và hố nách.

Trong quá trình tự kiểm tra tại nhà, nếu nhận thấy bất thường, chị em cần đến ngay các cơ sở y tế để thăm khám kịp thời.

Ban biên tập GlobeDr

tháng 8 09, 2020

Trẻ bị tay chân miệng: Khi nào nên đưa đi bệnh viện?

 

Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ từ dưới 5 tuổi. Ban đầu chỉ là những biểu hiện khởi phát như sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, đau họng… đến những triệu chứng nặng như lở loét, phát ban, nếu nặng hơn có thể gặp những biến chứng nguy hiểm như tim mạch, hô hấp, thần kinh… Chính vì thế, phụ huynh tuyệt đối không được chủ quan khi con nhỏ bị tay chân miệng.

Dưới đây là một vài thông tin cần thiết về bệnh, giúp phụ huynh hiểu rõ hơn tính chất nguy hiểm cũng như biết được khi nào nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chăm sóc.


Các giai đoạn bệnh

1.       Giai đoạn ủ bệnh:

-          Kéo dài từ 3 – 7 ngày

-          Thường không có triệu chứng

2.       Giai đoạn khởi phát

-          Từ 1 – 2 ngày

-          Triệu chứng: Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, chán ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày, phân không có nhầy máu.

3.       Giai đoạn toàn phát

-          Kéo dài từ 3 – 10 ngày

-          Biểu hiện: Xuất hiện chấm ban hồng sau đó thành mụn nước (đường kính 2 – 4mm) gây đau, chảy nước miếng, ăn uống kém. Vết loét có thể lan ra ở niêm mạc sau khoang miệng, hầu họng, lưỡi gà, niêm mạc má lưỡi. Phát ban dạng phỏng nước ở bàn tay, bàn chân, đầu gối, mông… Sốt nhẹ kèm nôn, tiêu chảy ho.

4.       Giai đoạn lui bệnh

-          Khoảng 3 – 5 ngày sau khi toàn phát

-          Trẻ sẽ khôi phục nếu hoàn toàn không có biến chứng

Khi nào cần cho trẻ đi viện

Hiện bệnh tay chân miệng có thể được chia thành 4 cấp độ khác nhau. Tùy thuộc vào mỗi cấp độ dưới đây, phụ huynh có thể đánh giá là có nên cho con đến bệnh viện để được điều trị hay không:

Cấp độ 1: Có thể điều trị ngoại trú và theo dõi tại cơ sở y tế nhưng nếu xuất hiện một số dấu hiêu nặng dưới đây cần nhập viện ngay:

-          Sốt cao >39 độ C

-          Sốt trên 3 ngày

-          Trẻ nôn ói nhiều

-          Trẻ ngủ gà

-          Bạch cầu máu > 17.000 tế bào/mm3

Cấp độ 2: Cần cho trẻ đi bệnh viện bởi cấp độ này đã bắt đầu có biến chứng thần kinh và biến chứng tim mạch nhẹ. Trong đó, cấp độ 2 được chia ra 2 độ nhỏ như sau:

-          Độ 2a: Trẻ giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám, sốt trên 2 ngày hoặc sốt trên 39 độ kèm nôn, khó ngủ, lừ đừ, quấy khóc.

-          Độ 2b: Với hai nhóm trẻ.

·         Nhóm 1 được ghi nhận giật mình lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình 2 lần/30 phút kèm dấu hiệu ngủ gà, sốt trên 39 độ, nhịp tim nhanh trên 150 lần.

·         Nhóm 2 có biểu hiện run chi, run người đi loạng choạng, ngồi không vững, rung giật cầu nhãn, lác mắt, yếu hoặc liệt chi, liệt thần kinh sọ (nuốt sặc, thay đổi giọng…)

Độ 3: Nhập viện và điều trị tại cơ sở hồi sức tích cực khi trẻ có các biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp nặng. Cụ thể: Mạch nhanh trên 170 lần/phút, vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú, tăng huyết áp, thở nhanh hoặc trở bất thường, rối loạn tri giác.

Cấp độ 4: Nhập viện và điều trị tại cơ sở hồi sức tích cực. Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng sốc: mạch và huyết áp bằng 0, phù phổi cấp, tím tái, ngưng thở, thở nấc…

tháng 5 22, 2019

Cải thiện đau nhức xương khớp ở người lớn tuổi

Cải thiện đau nhức xương khớp ở người lớn tuổi
Ở Việt Nam hiện có nhiều phương pháp điều trị đau nhức xương khớp cho người lớn tuổi, trong đó phổ biến nhất là dùng thuốc và phẫu thuật. Song khi dùng thuốc, cần phải hết sức cẩn trọng bởi người già bị suy giảm một số cơ quan trong cơ thể, dễ dẫn đến hiện tượng chậm hoặc phản ứng quá mạnh với thuốc. Vì thế, dùng thuốc điều trị bệnh cho người già cần theo đơn của bác sĩ. Còn phẫu thuật cũng có thể gây ra một số biến chứng trong quá trình gây mê.
Hiện nay cũng đã có nhiều biện pháp điều trị và dự phòng có tác dụng hạn chế các bệnh xương khớp ở người cao tuổi. Ngoài uống thuốc, tiêm chích hay phẫu thuật thì còn có thể kết hợp những cách khác giúp cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp cho người lớn tuổi như thể dục hợp lý, chế độ dinh dưỡng cân bằng, cuộc sống vui vẻ...
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/335/ae2/40c/15734.jpg
Bệnh đau nhức xương khớp cũng là một bệnh phổ biến ở người lớn tuổi do tuổi cao, tình trạng thoái hóa ở cột sống, các xương khớp, đĩa đệm... diễn ra nhanh chóng. Những sự thay đổi ở phần xương dưới sụn, màng hoạt dịch lâu ngày khiến rễ thần kinh bị chèn ép, gây ra cảm giác đau nhức, tê bì, khó chịu, cản trở việc vận động, đi lại.

Thay vào đó, người bệnh nên áp dụng một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để cải thiện sức khỏe. Hạn chế những đồ cay nóng, thực phẩm gây sưng viêm, uống đủ 2 lít nước/ ngày; bổ sung những thực phẩm giàu vitamin C và D.
Để duy trì sự dẻo dai, linh hoạt của các khớp xương, người lớn tuổi cần phải để cơ thể hoạt động. Chẳng hạn, tập thể dục thường xuyên, nhận trị liệu thần kinh cột sống nắn chỉnh các khớp xương sai lệch, căng giãn cơ đúng cách... sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
Người lớn tuổi cũng nên tham gia vào các câu lạc bộ sức khỏe của người cao tuổi để vừa có thể củng cố sức khỏe thể chất và tinh thần. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc như khí công, thái cực quyền thường mang lại hiệu quả rất tốt ở những người cao tuổi.

Xem thêm tại GlobeDr Việt Nam: https://globedr.com/post/4a716a4b594858746e4b315355516a7773506e3346413d3d

tháng 5 02, 2019

Lý do tại sao trẻ con thường bị táo bón

Sở dĩ trẻ nhỏ dễ mắc bệnh hơn và nhất là bệnh về hệ tiêu hóa là vì hệ tiêu hóa của trẻ vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/cc6/b49/da2/15324.jpg
Theo đó, có những nguyên nhân gây táo bón chính ở trẻ như sau:
  • Những trẻ trong độ tuổi còn bú mà bú sữa bò hay sữa công thức dễ bị táo bón hơn so với những trẻ bú sữa mẹ. Bởi trong sữa bò có lượng đạm nhiều và khó tiêu hóa hơn.
  • Trẻ bị còi xương, sinh thiếu tháng.
  • Do trẻ ăn quá nhiều chất béo, chất đạm, ăn thức ăn cứng, không đủ lượng vitamin B1; thực đơn ít chất khoáng, ít chất xơ, uống ít nước.
  • Trẻ ít vận động, uống ít nước.
  • Do hậu môn bị rạn.
  • Táo bón do bệnh lý: Có thể trẻ bị bệnh phình đại tràng bẩm sinh (ruột già quá to), thần kinh bất thường, bệnh thần kinh - cơ, bệnh nội tiết chuyển hóa.
Khi bị táo bón, trẻ có cảm giác đau bụng dữ dội, đi tiêu ít và rất khó khăn, nôn ói, chậm lớn, chậm phát triển thần kinh... Thậm chí, táo bón lâu ngày không điều trị có thể ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ.
Nếu con bạn bị táo bón thì cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống cho phù hợp. Có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
  • Cho con uống một cốc nước vào buổi sáng sớm và cả ngày hôm đó cho con uống nhiều nước hơn.
  • Uống 2 muỗng canh đường trước khi đi ngủ hoặc dùng kèm với sữa.
  • Cho trẻ bị táo bón uống nước ép bắp cải 2 lần/ ngày.
  • Uống hỗn hợp nước nóng với vài giọt chanh cùng ít muối vào buổi sáng để loại trừ táo bón.
  • Uống hỗn hợp nước ép cà rốt và rau bina trước khi đi ngủ.
  • Ăn nhiều loại rau xanh có vị mát, nhiều chất xơ giúp nhuận tràng, điều trị táo bón rất tốt.
Trong trường hợp con bị táo bón do bệnh lý thì phụ huynh không được chủ quan và tự xử lý ở nhà. Hãy sớm đưa con đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị phù hợp.

Xem thêm bài viết GlobeDr VietNam:
x

tháng 4 18, 2019

Óc heo có giàu dinh dưỡng như những gì mẹ nghĩ?

Theo chuyên gia dinh dưỡng, thực tế óc heo không giàu dinh dưỡng như mọi người vẫn nghĩ lâu nay, mà nó chứa khá nhiều chất không có lợi cho cơ thể.
Nếu các mẹ vẫn đang giữ quan niệm “ăn gì bổ nấy” và tăng cường cho con ăn óc heo để mong con thông minh hơn, trí não phát triển tốt hơn thì hãy theo dõi những thông tin dưới đây.
Chia sẻ từ Thầy thuốc ưu tú. ThS. BS Doãn Thị Tường Vi - Viện phó Viện Dinh dưỡng Lâm sàng: Trung bình cứ trong 100g óc heo sẽ chứa 123kcal; 9g protid; 9.5g lipid (acid béo no 2.08g, acid béo không no 1 nối đôi 1.66g, acid béo không no nhiều nối đôi 1.43g, cholesterol 2.195g); glucid 0.4g.

Như vậy, trong óc heo có chứa nhiều chất béo, các chất dinh dưỡng khác cũng không cân đối. Nếu cho trẻ ăn trong thời gian dài mà không kết hợp với những thực phẩm khác sẽ dễ khiến trẻ bị thiếu chất, dư thừa cholesterol...
Ăn nhiều óc heo cũng là một trong những nguyên nhân gây thúc đẩy viêm tụy, túi mật cấp, ảnh hưởng đến thần kinh trung ương và thần kinh thực vật; làm tăng nguy cơ huyết áp cao, đột quỵ, nhồi máu cơ tim...
Hằng tuần chỉ nên cho trẻ ăn từ 1 - 2 bữa óc heo và mỗi lần ăn từ 30 - 50g. Đồng thời, nên phối hợp với các thực phẩm khác phong phú hơn để chế độ ăn của trẻ đầy đủ dưỡng chất.
Những loại thực phẩm giúp trẻ trở nên thông minh hơn:
Video:

Xem thêm bài viết GlobeDr VietNam:
https://globedr.com/post/46437966767967733349475850636a483938473438513d3d

tháng 4 05, 2019

Bộ Y tế ra quy định về các loại bệnh tiêm chủng bắt buộc

Theo quy định, có 10 loại bệnh truyền nhiễm bắt buộc tiêm cho trẻ dưới 5 tuổi và được tiêm miễn phí.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/e65/070/cd2/15478.jpg
Điều này thể hiện rõ trong thông tư “Quy định danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc” được Bộ Y tế ban hành vào đầu năm 2018.
10 loại bệnh được Bộ Y tế nhắc đến chính là: viêm gan virus B, bệnh lao, bệnh bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván, bệnh bại liệt, bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp B, bệnh sởi, viêm não Nhật bản B và Rubella.
Có 2 trong 10 loại vắc xin này chỉ định tiêm bắt buộc cho trẻ sơ sinh là vắc xin viêm gan virus B trong 24 giờ đầu sau sinh và vắc xin lao trong 1 tháng đầu sau sinh.
Trong trường  hợp trẻ nào chưa được tiêm chủng đầy đủ thì Bộ Y tế cũng lưu ý cần tiêm bổ sung để đạt được hiệu quả trong phòng tránh bệnh.

Xem Video tại channel GlobeDr Việt Nam:
6 mũi tiêm bảo vệ con suốt đời

tháng 3 27, 2019

Gene gây bệnh tay chân miệng có trong tế bào của tất cả mọi người

Giáo sư Yuen Kwok-yung – nhà vi sinh học hàng đầu Đại học Hong Kong mới đây đã nghiên cứu và xác định được một loại gene trong cơ thể người có liên quan đến bệnh tay chân miệng và các biến chứng nguy hiểm.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/b55/d83/ccd/15094.jpg
Theo giáo sư Yuen, loại gene đó có tên là hWARS, trước đây từng được xác định là vô hại.  Loại gene này có mặt trong tất cả tế bào của con người, cho phép Enterovirus-A71 (EV-A71) – một virus gây bệnh tay chân miệng xâm nhập vào tế bào và gây bệnh tay chân miệng.
Cũng với nghiên cứu này, giáo sự Yuen và cộng sự cũng phát hiện, những người có gene hWARS đã ngừng hoạt động thì khi virus EV-A71 xâm nhập thì không bị bệnh. Và ngược lại, những người có gen này vẫn hoạt động thì nguy cơ phát bệnh cao.
Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ thường bắt đầu bằng sốt, đau họng và mệt mỏi; sau 1 – 2 ngày sẽ xuất hiện những vết lở loét ở trong miệng, tay, chân, có thể ở cả mông, khuỷu tay và đầu gối. Loại bệnh này có thể hồi phục trong 7 – 10 ngà. Tuy nhiên, có những trường hợp nghiêm trọng biến chứng sang viêm màng não virus, bệnh bại liệt, thậm chí là tử vong.
Hiện tại vẫn chưa có loại thuốc đặc trị và vắc xin phòng ngừa bệnh tay chân miệng. Qua kết quả nghiên cứu lần này, các nhà khoa học hy vọng sẽ phát triển được loại thuốc ngăn chặn sự hoạt động của gene hWARS.
Nếu gene hWARS ngừng hoạt động, điều này không những ngăn chặn được virus gây bệnh tay chân miệng xâm nhập mà còn ngăn chặn được 8 loại virus khác nữa.


Xem thêm tại GlobeDr :
https://globedr.com/post/6b494b467a424b44683637736235554a4a686f4754413d3d

tháng 3 14, 2019

Nguy hiểm từ bệnh do virus Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là hai loại bệnh này là do cùng một căn nguyên gây ra là virus Dengue, song nếu như bệnh sốt Dengue là bệnh diễn biến lành tính, không có các hiện tượng tăng tính thấm thành mạch quan trọng và hầu như không có biến chứng; thì sốt xuất huyết Dengue lại có các đặc điểm lâm sàng nổi bật như xuất huyết, trụy mạch, bệnh nhân có nguy cơ bị tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hai loại bệnh này, mời mọi người cùng theo dõi bài viết với những chia sẻ từ TS. BS Nguyễn Minh Tuấn - Trưởng khoa Sốt xuất huyết BV Nhi đồng 1 TPHCM.


Đối với bệnh sốt Dengue
Dấu hiệu nhận biết

  • Sốt cao đột ngột, liên tục, kéo dài từ 2 – 7 ngày
  • Mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn
  • Đau cơ, nhức xương khớp, nhức hai hố mắt
  • Phát ban và da xung huyết.

Ngoài ra, có một số biểu hiện khác không thường thấy như xuất huyết dưới da, chảy máu cam.

Hướng điều trị
Bệnh nhân bị sốt Dengue có thể điều trị ngoại trú hoặc được theo dõi tại các cơ sở y tế. Việc điều trị bệnh chủ yếu là tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Có thể sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol... Trong trường hợp sốt cao, nhất là với trẻ em có thể có nguy cơ co giật thì cần phải kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt và lau mát.
Cho người bệnh bù dịch bằng đường uống, có thể dùng nước trái cây, nước cháo pha loãng với muối hoặc truyền dịch trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên, trước khi truyền dịch nên tiến hành kiểm tra để đảm bảo cơ thể người bệnh cho phép thực hiện việc này.
Đối với bệnh sốt xuất huyết Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Người bị bệnh sốt xuất huyết Dengue có triệu chứng đột ngột sốt cao liên tục từ 2 – 7 ngày và các dấu hiệu như sốt Dengue. Ngoài ra, từ ngày thứ 3 trở đi sẽ có những biểu hiện xuất huyết dưới nhiều hình thái khác nhau; có thể kể đến một số dấu hiệu điển hình như:
Dấu hiệu dây thắt dương tính, tức là khi đo và giữ huyết áp ngay cánh tay ở trị số huyết áp trung bình trong 5 phút, sau đó thả ra thì thấy xuất hiện nhiều chấm xuất huyết ở vùng da dưới chỗ đo huyết áp.;
Xuất huyết tự nhiên ở da, niêm mạc hoặc có vết bầm tím xung quanh nơi tiêm chích;
Các chấm xuất huyết ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong cánh tay, mạn sườn, bụng, đùi;
Bệnh nhân bị chảy máu mũi, máu lợi, đi tiểu ra máu; phụ nữ kinh nguyệt kéo dài hoặc có kinh sớm hơn thông thường.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1a1/a99/846/14515.jpeg
Nôn ra máu, đi cầu phân đen.
Trường hợp bệnh nhân bị sốt xuất huyết Dengue nặng hơn có thể có hiện tượng tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng.
TS. BS Nguyễn Minh Tuấn cảnh báo: “Bệnh sốt xuất huyết Dengue không phải là bệnh thông thường, nên khi phát hiện bệnh thì cần đi đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Trong một số tình huống nhận thấy bệnh nhân có vật vã, đau bụng nhiều, ói nhiều, tay chân lạnh, tiểu ít, xuất huyết nhiều là dấu hiệu của tiền sốc. Khi đó, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi chặt chẽ hơn.”
Hướng điều trị
Trong trường hợp bệnh nhân mới bị bệnh, bệnh còn nhẹ hay chưa có những dấu hiệu của tiền sốc và sốc thì sẽ được điều trị và theo dõi như bị sốt thông thường.
Cần phải nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế trong trường hợp bệnh trở nặng, để được nhân viên y tế bù dịch tích cực và thực hiện những biện pháp điều trị đặc biệt khác, tránh gặp phải những biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Xem thêm tại GlobeDr Việt Nam:
https://globedr.com/post/784468484973E8W6mVzyQgNxhj6uNkBTc4NbkUc1Kh1rsd3d


tháng 3 10, 2019

Các phân biệt hai loại bệnh do virus Dengue gây ra

Các loại bệnh do virus dengue có sốt dengue và sốt xuất huyết dengue, được gây nên bởi một trong bốn loại huyết thanh virus (4 tuýp) đó là DEN-1, DEN-2, DEN-3 VÀ DEN-4. 
Khi một người nhiễm một loại virus thì cơ thể sẽ được miễn dịch suốt đời, nhƯng chỉ có thể chống lại huyết thanh virus đó mà thôi. Cho nên một người có thể hơn một lần mắc bệnh dengue nếu sống trong vùng dịch. Muỗi chính là trung gian lây bệnh.
Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue là hai loại bệnh khác nhau về đặc điểm cũng như mức độ nguy hiểm. Tiến Sĩ Bác Sĩ Nguyễn Minh Tuấn –Trưởng Khoa Sốt Xuất Huyết Bệnh Viện Nhi Đồng I cho biết: “Tuy hai loại bệnh này là do cùng một căn nguyên gây ra, song nếu như bệnh sốt Dengue là bệnh diễn biến lành tính, không có các hiện tượng tăng tính thấm thành mạch quan trọng và hầu như không có biến chứng; thì sốt xuất huyết Dengue lại có các đặc điểm lâm sàng nổi bật như xuất huyết, trụy mạch, bệnh nhân có nguy cơ bị tử vong nếu không được điều trị kịp thời”.

Đối với bệnh sốt Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Khi bị sốt Dengue, người bệnh thường sốt cao đột ngột, liên tục, kéo dài từ 2 – 7 ngày; cùng một số các triệu chứng khác như mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, đau cơ, nhức xương khớp, nhức hai hố mắt, phát ban và da xung huyết.
Ngoài ra, có một số biểu hiện khác không thường thấy như xuất huyết dưới da, chảy máu cam.

Hướng điều trị
Bệnh nhân bị sốt Dengue có thể điều trị ngoại trú hoặc được theo dõi tại các cơ sở y tế. Việc điều trị bệnh chủ yếu là tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Có thể sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol... Trong trường hợp sốt cao, nhất là với trẻ em có thể có nguy cơ co giật thì cần phải kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt và lau mát.
Cho người bệnh bù dịch bằng đường uống, có thể dùng nước trái cây, nước cháo pha loãng với muối hoặc truyền dịch trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên, trước khi truyền dịch nên tiến hành kiểm tra để đảm bảo cơ thể người bệnh cho phép thực hiện việc này.
Đối với bệnh sốt xuất huyết Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Người bị bệnh sốt xuất huyết Dengue có triệu chứng đột ngột sốt cao liên tục từ 2 – 7 ngày và các dấu hiệu như sốt Dengue. Ngoài ra, từ ngày thứ 3 trở đi sẽ có những biểu hiện xuất huyết dưới nhiều hình thái khác nhau; có thể kể đến một số dấu hiệu điển hình như:
Dấu hiệu dây thắt dương tính, tức là khi đo và giữ huyết áp ngay cánh tay ở trị số huyết áp trung bình trong 5 phút, sau đó thả ra thì thấy xuất hiện nhiều chấm xuất huyết ở vùng da dưới chỗ đo huyết áp.;
Xuất huyết tự nhiên ở da, niêm mạc hoặc có vết bầm tím xung quanh nơi tiêm chích;
Các chấm xuất huyết ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong cánh tay, mạn sườn, bụng, đùi;
Bệnh nhân bị chảy máu mũi, máu lợi, đi tiểu ra máu; phụ nữ kinh nguyệt kéo dài hoặc có kinh sớm hơn thông thường.
Nôn ra máu, đi cầu phân đen.
Trường hợp bệnh nhân bị sốt xuất huyết Dengue nặng hơn có thể có hiện tượng tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1a1/a99/846/14515.jpeg
Hướng điều trị
Với những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue mới bị, bị nhẹ, chưa có dấu hiệu của tiền sốc và sốc thì có thể được điều trị và theo dõi như bệnh nhân bị sốt thông thường. Trường hợp nặng hơn thì phải nhanh chóng đưa đến các cơ sở y tế để được bù dịch tích cực, kết hợp các biện pháp điều trị đặc biệt.
Đặc biệt, trong tình huống nhận thấy bệnh nhân có vật vã, đau bụng nhiều, ói nhiều, tay chân lạnh, tiểu ít, xuất huyết nhiều là dấu hiệu của tiền sốc. Khi đó, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi chặt chẽ hơn.
Bác sĩ Minh Tuấn khuyến cáo, đã có những bệnh nhân gặp phải các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nên nhất định không được xem nhẹ bệnh sốt xuất huyết dengue.

Xem thêm tại Ứng dụng sức khỏe:
https://globedr.com/post/784468484973E8W6mVzyQgNxhj6uNkBTc4NbkUc1Kh1rsd3d

tháng 3 06, 2019

Tìm hiểu về hội chứng hair tourniquet khiến trẻ mất ngón tay do một sợi tóc

Theo bác sĩ Huỳnh Thị Diễm Kiều - Bệnh viện Nhi đồng II TPHCM: “Hội chứng Hair tourniquet là một hội chứng hiếm và còn khá lạ lẫm. Tuy nhiên nguy cơ trẻ sơ sinh gặp phải hội chứng này là lúc nào cũng có. Các mẹ vừa mới sinh con thường bị rụng tóc nhiều, còn trẻ sơ sinh thì các bộ phận cơ thể nhỏ nên rất dễ bị thắt lại”.
Hội chứng hair tourniquet là hiện tượng ngón tay, ngón chân hay thậm chí là bộ phận sinh dục bé trai bị quấn chặt bởi một sợi tóc hay sợi vải nhỏ, gây ra sự đau đớn, gián đoạn lưu thông máu. Và nếu không được phát hiện kịp thời, điều này có thể dẫn đến hoại tử, phải cắt bỏ bộ phận đó.
Đã có không ít trẻ sơ sinh đã gặp phải tình trạng đáng tiếc này, bác sĩ Diễm Kiều dành một vài lời khuyên cho các gia đình đang nuôi con nhỏ.


Nên thường xuyên kiểm tra tay, chân của con mỗi ngày; nhất là trẻ sơ sinh hay dùng bao tay, bao chân.
Kiểm tra quần áo của con để chắc chắn rằng không có bất kỳ sợi vải nào tuột ra ngoài có nguy cơ quấn vào tay, chân bé.
Nên cắt bỏ những phần chỉ thừa, giặt sạch sẽ quần áo mới mua trước khi mặc cho con.
Mẹ nên giữ tóc gọn gàng, quét sạch những sợi tóc rụng xung quanh nơi con nằm.
Bác sĩ lưu ý: “Bố mẹ khi chăm con nên thường xuyên kiểm tra toàn bộ cơ thể của con. Nếu thấy ngón tay, ngón chân bị ửng đỏ, thâm tím hay sưng phồng thì xem có bị vật gì quấn vào hay không. Nếu vết sưng phồng càng to có nghĩa là vết thắt càng chặt, không xử lý kịp thời sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng”.

Xem thêm tại Ứng dụng y tế:
https://globedr.com/post/59627a6d643355367654496a4c746f69594d685062673d3d


tháng 2 19, 2019

Bí quyết giảm cân cho người bận rộn

Công việc bạn thường rất bận, không có thời gian những như điều kiện để đến phòng tập hay áp dụng những biện pháp giảm cân nghiêm ngặt, bạn đã có cách gì chưa?
Đối với nhiều người, cân nặng thực sự làm một vấn đề vô cùng nan giản, gây ra nhiều phiền toái trong cuộc sống. Đôi khi bạn cũng muốn giảm cân nhưng lại lo ngại về mức độ an toàn của các sản phẩm giảm cân; bạn cũng không có thời gian để đến phòng tập và cơ thể để áp dụng theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. Và nếu bạn là người bận rộn, hãy cùng GlobeDr tìm hiểu về 3 bí quyết giảm cân nhẹ nhàng mà giúp nhanh chóng loại bỏ mỡ thừa dễ sàng dưới đây.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/700/fe6/88f/14507.jpg
Uống nhiều nước
Điều này nghe đã quen quá rồi phải không? Và dĩ nhiên cái gì cũng có lý do của nó. Duy trì việc uống nước đầy đủ rất quan trọng vì nước đóng nhiều vai trò quan trọng, trong đó cả việc vận chuyển chất dinh dưỡng.



Nếu uống nhiều nước hơn thì cơ thế sẽ dễ hấp thụ protein và hấp thụ cao hơn, giúp ích hơn cho việc giảm cân; giúp loại bỏ chất béo ra; giữ vai trò như một chất ức chế cảm giác thèm ăn.
Hãy rèn luyện thói quen uống 1 ly nước sau khi thức dậy và trước mỗi bữa ăn. Bạn sẽ ăn ít lại, no lâu hơn và tất nhiên rồi, dáng sẽ cũng đẹp hơn.
Kết hợp ăn rau xanh
Rau xanh rất tốt cho sức khỏe và cũng rất cần cho những người đang có mong muốn giảm cân. Rau có nhiều chất xơ nên khi ăn, sẽ cho bạn cảm giác nhanh no, no lâu hơn dù có thể ăn ít. Trong khi đó, những đồ ăn vặt, đồ ăn nhanh, vừa chứa nhiều chất béo, lượng calo rất cao mà lại nhanh có cảm giác đói bụng, thèm ăn.

Tốt nhất, trong đĩa thức ăn của bạn mỗi bữa nên có 50% là rau xanh, kết hợp với những loại thực phẩm có chứa protein và đừng quên uống một ly nước trước đó.
Chế độ ăn uống giàu protein
Theo các nhà nghiên cứu, một chế độ ăn uống giàu protein sẽ mang lại hiệu quả cho quá trình giảm cân lâu dài. Bạn vẫn có thể ăn nhiều thức ăn, nhưng cân nặng của bạn vẫn sẽ được giảm.
Bạn biết đấy:
Protein sẽ đốt cháy nhiều calo hơn khi tiêu hóa so với chất béo và tinh bột cộng lại.
Protein sẽ ngăn chặn tình trạng giảm cơ bắp.
Bạn sẽ có cảm giác no lâu hơn và ít thèm ăn nhờ có bữa ăn có nhiều protein.
Hằng ngày, nên đảm bảo trong mỗi bữa ăn đều có chứa một số loại protein như: lòng trắng trứng, thịt gà, cá, các loại hạt và một số thực phẩm chức năng. Bạn cũng không cần thiết phải ăn quá nhiều, chỉ cần bạn thích và có chứa protein là đủ.

Trên đây chính là 3 bí quyết giúp giảm cân cho những người bận rộn. Uống nhiều nước mỗi ngày, ăn nhiều rau xanh hơn và chọn cho mình những loại thực phẩm lành mạnh đối với cơ thể... là những điều bạn hoàn toàn có thể chủ động làm được.
Tất nhiên là những cách trên đây đều an toàn, nên dại gì không thử!


Xem thêm tại Bác sĩ toàn cầu:
https://globedr.com/post/63785a7533594f52467437584733704a5a62313056673d3d

tháng 1 16, 2019

Một số lưu ý dành cho mẹ bầu

Mang thai và sinh con chính là điều linh thiêng mà tại hóa dành tặng tặng cho người phụ nữ. Và quá trình mang thai cũng là một quá trình với đầy những khó khăn thử thách dành cho cả mẹ và bé.
Để bảo vệ con được an toàn, khỏe mạnh và phát triển toàn diện liên quan đến rất nhiều vấn đề khác nhau. Và dưới đây là một vài lưu ý dành cho mẹ bầu, được chia sẻ bởi bác sĩ VÕ MINH HOÀNG (Bác sĩ Sản Phụ khoa - Bệnh viện Từ Dũ).

Giữ tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1b5/916/435/14990.jpg
Vừa mang nặng, vừa ốm nghén, làm gì cũng vật vả, thường xuyên lo lắng cho thai nhi... sẽ khiến tâm trạng của mẹ bầu trở nên hay cáu gắt, khó chịu, thậm chí có rất nhiều mẹ bị trầm cảm khi mang thai. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến dễ bị động thai và sảy thai, đặc biệt là trong những tuần đầu tiên khi thai còn nhỏ và yếu ớt.
Mẹ bầu nên thường xuyên tạo không gian vui vẻ như nói chuyện, tâm sự với mọi người; xem phim hài; tham gia nhiều hoạt động, câu lạc bộ dành cho mẹ bầu để đầu óc được thoải mái; tránh ở nhà một mình, ít được ai quan tâm vì sẽ khiến mẹ bầu trở nên mặc cảm, bực tức.
Tránh mang thai khi lớn tuổi
Càng lớn tuổi, tỉ lệ bị sảy thai càng cao. Nguy cơ sảy thai đối với phụ nữ trên 35 tuổi lên tới 15%, và là 20 – 35% đối với người từ 35-45 tuổi. Nguy cơ sảy thai cao nhất ở độ tuổi trên 45 tuổi.
Bên cạnh đó, thai nhi của những phụ nữ trên 35 tuổi còn dễ mắc những dị tật bẩm sinh, nguy cơ mắc bệnh down và rất nhiều khuyết tật khác nữa.
Vì thế, sinh con trong độ tuổi từ 22 – 29 tuổi là hợp lý nhất. Lúc này, cơ thể bạn đã phát triển toàn diện, chất lượng trứng cũng ở thời kỳ tốt nhất, hạn chế được tình trạng sảy thai sớm. Mặt khác, người phụ nữ cũng đã phát triển đầy đủ về cả tâm – sinh lý cho việc mang thai và làm mẹ.
Nếu có thai ở độ tuổi 35 trở lên thì bạn nên thường xuyên theo dõi sự phát triển của thai nhi bằng việc khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ, chế độ dinh dưỡng cũng như luyện tập cũng phải đặc biệt lưu ý.
Khám thai định kỳ
http://cache-live.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/2bb/c1c/c8f/13390.jpg
Trong suốt quá trình mang thai, bà mẹ cần thường xuyên đi khám thai để theo dõi sự phát triển của thai nhi đồng thời phát hiện ra những bất thường sớm ở em bé để bác sĩ can thiệp kịp thời trước khi quá muộn.
Ăn uống đầy đủ dưỡng chất và tránh xa các chất kích thích
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/88f/64d/690/14992.jpg
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình mang thai của người mẹ. Trong đó cần chú ý bổ sung những loại thực phẩm giàu sắt bởi mẹ bầu thường sẽ bị thiếu máu. Những loại thực phẩm giàu sắt như rau muống, ức gà, đậu tương... hoặc mẹ cũng có thể uống viên sắt để bổ sung đầy đủ.
Ngoài ra, nên kiêng sử dụng những loại đồ uống có cồn, những chất kích thích, hút thuốc lá, caffeine... Sử dụng các loại đồ uống nhiều lần trong tuần sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai so với bình thường. Vì thế, nếu bạn có kế hoạch sinh em bé, hãy dừng ngay những việc có hại đến sức khỏe của con và của chính mình.

Xem thêm tại GlobeDr Việt Nam: https://globedr.com/post/523669754e532f5a2b345051676768424b77435644513d3d

tháng 1 09, 2019

Những cơn đau cổ đáng ghét, nguyên nhân do đâu?

Cổ là bộ phận rất dễ bị tổn thương khi có chấn động mạnh. Các tác động từ bên ngoài có thể gây căng các cơ ở cổ gây đau nhức. Một số trường hợp tác động nguy hiểm đến cổ như bị đánh vào cổ, té, tai nạn giao thông, va đập mạnh… cần phải được sơ cứu và chăm sóc từ các Bác sĩ chuyên khoa ngay lập tức vì nếu để lâu có thể ảnh hưởng xấu đến tủy sống.

Bạn thường xuyên bị hành hạ bởi những cơn đau cổ không rõ nguyên nhân hoặc đau liên tục trong một thời gian dài? Vậy hôm nay, hãy cùng GLOBEDR và bác sĩ Bác sĩ Lê Thị Phương Nga - Khoa Lão - khoa Khám bệnh BV Nguyễn Trãi tìm hiểu những nguyên nhân gây đau cổ phổ biến hiện nay nhé!
Ngồi sai tư thế
 https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/94b/df4/9dc/14716.jpg
Việc ngồi sai tư thế trong thời gian dài sẽ làm cho cổ bị nghiêng hoặc đưa về phía trước, điều này sẽ khiến cho các mô, gân và cơ bị giãn ra hay đau nhức cổ. Nguyên nhân này thường được bắt gặp ở những người làm việc trên máy tính, bấm điện thoại hay ngủ sai tư thế làm ảnh hưởng đến cổ. Ngồi sai tư thế có thể nghỉ ngơi, uống giảm đau thông thường.
Căng cơ cổ
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/056/3ca/d67/14717.jpg
Những người thường phải vận động hay lao động khiêng vác vật nặng thường gặp phải vấn đề này. Việc phải căng cơ thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến các bộ phận ở cổ gây tình trạng đau nhức cổ. Tuy nhiên, tình trạng này thường không kéo dài.
Viêm khớp
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/3f8/025/f81/14718.jpg
Viêm khớp sẽ hủy hoại các sụn khớp và đĩa điệm ở cổ từ đó ảnh hưởng đến cổ gây đau nhức. Các triệu chứng ban đầu của viêm khớp là tê, cứng các khớp xương, đau nhức gây khó ngủ.
Chấn thương
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/3d2/2f1/1fc/14719.jpg
Bên cạnh đó, bác sĩ Phương Nga cũng lưu ý thêm: “Nếu những trường hợp như ngồi/ ngủ sai tư thế, căng cơ thì không đang lo ngại; tuy nhiên cần đến gặp bác sĩ hoặc những những có chuyên môn để được khám và chẩn đoán bệnh nếu đau cổ kéo dài hoặc đau cổ kèm theo các triệu chứng như tê tay , chân hoặc yếu tay chân; đau cổ kèm theo sốt, đau đầu nhiều, buồn nôn, nôn; đau cổ kèm theo nổi hạch cổ (sưng to); đau cổ xảy ra (cấp) sau khi té, tai nạn xe, bị đập mạnh vào cổ.”