ỨNG DỤNG GLOBEDR VIỆT NAM - ỨNG DỤNG SỨC KHỎE HÀNG ĐẦU

Ứng dụng GlobeDr Việt Nam, bạn được quyền nhận Tư Vấn sức khỏe dưới sự giám sát của các bác sĩ chuyên gia; nhắc nhớ Lịch Tiêm Chủng theo chuẩn của Bộ Y tế; lưu trữ Hồ Sơ Sức Khỏe điện tử đầy đủ và bảo mật; theo dõi Sơ Đồ Tăng Trưởng liên tục và đưa ra Mốc Tăng Trưởng phù hợp với thể chất con trẻ; đánh giá tình hình sức khỏe qua các chỉ số cơ thể...

Hiển thị các bài đăng có nhãn bác sĩ tư vấn. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bác sĩ tư vấn. Hiển thị tất cả bài đăng

tháng 2 23, 2021

Những bệnh xuân hè hay gặp nhất ở trẻ


Thời tiết giao mùa, trẻ dễ bắt gặp 5 loại bệnh dưới đây nhất. Phụ huynh cần nắm để có biện pháp phòng bệnh hiệu quả cho con.

Bệnh quai bị

Quai bị tuy là loại bệnh lành tính nhưng  nếu không được chăm sóc và điều trị phù hợp, trẻ có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm như vô sinh ở trẻ trai, trẻ gái bị đau bụng dưới, hoặc trẻ có thể bị nôn hay đau đầu… Lúc này phụ huynh nên đưa trẻ đi đến bệnh viện để thăm khám.

Bệnh sởi

Bệnh sởi thường gặp ở trẻ và cũng có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng đặc biệt nguy hiểm cần cẩn trọng như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt hay viêm não sau sởi…

Để phòng bệnh sởi, hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh  nên phụ huynh nên chủ động tiêm phòng đầy đủ cho con để đạt hiệu quả phòng bệnh tốt nhất.

Bệnh thủy đậu

Thủy đậu hay còn gọi là bệnh trái rạ. Bệnh này có tốc độ lây lan khá nhanh vì có thể lây qua đường hô hấp hoặc khi tiếp xúc với dịch phỏng của người bệnh.

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh – trưởng khoa nhiễm BV Nhi đồng 1 thì trong đời, mỗi người đều phải bị thủy đậu 1 lần, nhưng thường nhiều nhất là ở khoảng độ tuổi từ 2 – 10 tuổi. Nhưng sau đó sẽ có miễn dịch suốt đời và không bị tái lại.

Mùa xuân – hè từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm là thời gian thủy đậu xuất hiện nhiều nhất. Thủy đậu có thể tự khỏi nhưng vẫn có trường hợp gặp biến chứng như bội nhiễm mụn nước, viêm cầu thận cấp, viêm phổi… có những trường hợp còn dẫn tới tử vong.

Cảm cúm

Trẻ là đối tượng dễ bị bệnh nhất do hệ miễn dịch chưa hoàn hiện, sức khỏe còn yếu. Trẻ khi bị cúm có thể gặp các triệu chứng như sốt, nghẹt mũi, chảy mũi, đau họng, ho, hắt hơi, nhức mỏi toàn thân…

Trẻ cũng có thể bị lây bệnh cúm qua đường hô hấp, lây từ người lớn… Nên thời gian này, phụ huynh nên chú ý tăng cường sức khỏe cho con trẻ cũng như không cho trẻ tiếp xúc với trẻ khác hay người lớn đang bị bệnh.

Nhiễm trùng tiêu hóa

Thời tiết này là điều kiện thuận lợi cho các loại virus hợp bào phát triển và nếu để chúng xâm vào cơ thể trẻ nhỏ sẽ dễ khiến trẻ bị nhiễm trùng tiêu hóa vì chúng có thể làm phá vỡ hệ thống đề kháng chưa hoàn chỉnh.

Trẻ bị nhiễm trùng tiêu hóa, nhẹ có thể sốt cao từ 38 – 40 độ, sổ mũi, ngạt mũi, hắt hơi, ho và đau rát họng; nặng có thể đi đại tiện dạng nước, buồn nôn…

Chính vì thế, phụ huynh nên đảm bảo vệ sinh ăn uống cho trẻ, bổ sung đủ chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống để phòng bệnh hiệu quả.

Xem thêm bài viết trên GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu tại:
https://globedr.com/post/5_benh_thuong_gap_nhat_o_tre_thoi_diem_tu_xuan_sang_he

Tải ứng dụng để được chăm sóc sức khỏe toàn diện miễn phí: https://globedr.com/getapp

tháng 2 01, 2021

Những loại thực phẩm giàu vitamin C giúp tăng cường đề kháng giữa mùa dịch

Vitamin C giúp hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, cải thiện sức khỏe và phòng một số bệnh như bệnh về mắt, tim mạch, ung thư… và phòng ngừa nhiễm Covid-19.

Vitamin C là axit ascorbic, một loại chất có khả năng hỗ trợ đề kháng với nhiễm trùng, tạo collagen, tăng cường hấp thu sắt… Sử dụng một lượng vitamin C đủ theo khuyến cáo mỗi ngày sẽ giúp chống lại các loại bệnh về mắt như đục thủy tinh thể, hạn chế mắc bệnh tim mạch, ung thư hay các bệnh mạn tính khác nhờ tính chất chống oxy hóa của nó.


Trong mùa dịch này, những loại thực phẩm tự nhiên giàu vitamin C cũng được khuyến cáo là nên sử dụng để tăng khả năng bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập và tấn công của virus SARS-CoV-2.

Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hưng, Trưởng Khoa Khám Tư vấn Dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng Quốc gia chỉ ra một số loại thực phẩm tự nhiên giàu vitamin nên dùng:

Ổi

Ổi chứa nhiều vitamin C hơn cả so với những loại trái cây khác như chanh, chanh, nho hay bưởi, kiwi... Trong 100g ổi chứa 228 mg vitamin C, cao gấp 4 lần so với cam. Ngoài ra, trong ổi có chứa nhiều chất khác nữa chất xơ, chất chống oxy hóa giúp hệ tiêu hóa cải thiện, tăng cường sức khỏe tim mạch.

Kiwi

Mỗi quả kiwi chứa tới 85 mg vitamin C. Ăn 2 trái kiwi trung bình có thể cung cấp khoảng 230% lượng vitamin C khuyến nghị mỗi ngày. Để bảo tồn lượng vitamin C, nên dùng kiwi mỗi sáng để ăn làm tráng miệng hoặc có thể chế biến thành món ăn sáng như làm salad rau quả hay ăn với sữa chua. Hoặc không cũng có thể dùng kiwi làm bánh để bổ sung vitamin C.

Cam

Nhắc đến nguồn vitamin C dồi dào thì không thể không nhắc đến cam. Trong 100g cam chứa 50 mg vitamin C. Mỗi sáng uống 1 cốc cam ép để cung cấp vitamin C và nước.


Ngoài ra, cam cũng tốt cho tiêu hóa, ngừa viêm loét dạ dày, trào ngược axit khi có chứa nhiều chất xơ và có đặc tính chống viêm.

Ớt chuông đỏ

Một chén ớt chuông đỏ cắt có có lượng vitamin C cao gấp ba lần hàm lượng vitamin C trong một quả cam (khoảng hơn 190 mg).

Ngoài nguồn vitamin C ấn tượng này, ớt chuông đỏ cũng là nguồn cung cấp vitamin A, B6, E và folate tốt cho sức khỏe tổng thể.

Đu đủ

Trong 100g đu đủ chứa lượng vitamin C khoảng 62 mg. Đồng thời, nó cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa như carotene và flavonoid, vitamin A và folate; chứa men papain tốt cho đường tiêu hóa và hỗ trợ hệ thống men khác hấp thu tối đa lượng thực phẩm đưa vào cơ thể.


Súp lơ xanh

Vitamin C trong súp lơ xanh thuộc nhóm vitamin tan trong nước. Cơ thể không có được khả năng tạo ra được vitamin này hoặc tích trữ nó. Cho cần phải bổ sung hàng ngày để thiếu hụt.

Sữa chua

Sữa chua giàu vitamin C, tác dụng kháng khuẩn, dễ tiêu, nên ăn hàng ngày trong dịch Covid-19.

Tải ứng dụng GlobeDr để cập nhật tin tức sức khỏe, được bác sĩ tư vấn miễn phí và nhiều chức năng chăm sóc sức khỏe khác nữa: http://globedr.com/getapp


Ban biên tập GlobeDr

tháng 1 18, 2021

Mặt lợi và hại khi uống sinh tố mỗi ngày

 Đa phần mọi người đều cho rằng sinh tố rất tốt cho sức khỏe vì chứa những loại dưỡng chất, vitamin thiết yếu. Tuy nhiên không phải uống sinh tố liên tục hay loại sinh tố nào cũng thực sự tốt. Dưới đây là một số tác dụng phụ khi uống sinh được các chuyên gia dinh dưỡng chuyên nghiệp đưa ra.


Đi vệ sinh nhiều

Sinh tố có chứa rất nhiều protein và kali nên khi dùng quá nhiều có thể gây ra tình trạng tăng nhu động ruột. Tình trạng này có lẽ sẽ không hề lý tưởng với nhiều người. Nhưng ngược lại với những ai bị táo bón kinh niên sẽ là một điểm tốt.

Tăng cân

Những loại sinh tố được mua bên ngoài bạn không thể kiểm soát được lượng calo chính xác khi nạp vào cơ thể. Thông thường người ta sẽ cho thêm đường, sữa đặc, nước trai cây… để tăng độ ngon ngọt cho sinh tố. Và cũng chính điều này sẽ khiến bạn tăng cân một cách mất kiểm soát.

Nếu muốn giảm cân bằng sinh tốt, bạn nên chọn những loại sinh tố rau củ được chế biến cẩn thận hoặc tự làm tại nhà. Tránh tối đa những loại sinh tố có đường.

Gây nhiều loại bệnh

Uống sinh tố có nhiều đường mỗi ngày sẽ khiến bạn gặp phải những vấn đề sức khỏe như hàm lượng đường trong máu tăng, tăng huyết áp quá mức, gây bệnh béo phì, tiểu đường, bệnh tim mạch hay thậm chí là cả bệnh Alzheimer.

Sinh tố là một dạng thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa và chứa nhiều carbohydrate. Vì thế mà khi sử dụng chúng sẽ có xu hướng tiêu hóa nhanh hơn và khiến chúng ta ăn nhiều hơn mức dự kiến. Và điều đó thì lại không tốt cho sức khỏe chút nào.

Tuy nhiên nói đi cũng phải nói lại, việc uống mỗi ngày một ly sinh tố cũng mang lại những giá trị tích cực. Có thể kể đến như:

  • Thúc đẩy cân bằng nội tiết tố: Thúc đẩy sự cân bằng bất hormone cũng như bất kỳ vấn đề nội tiết nào mà bạn gặp phải.
  • Miễn dịch cao hơn: Sinh tố chứa nhiều protein, vitamin và khoáng chất giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể.

Xem thêm bài viết tại GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu:

https://globedr.com/post/moi_ngay_uong_mot_ly_sinh_to_co_thuc_su_tot_cho_suc_khoe_

Tải ứng dụng GlobeDr để chăm sóc sức khỏe toàn diện: https://globedr.com/getapp

tháng 1 13, 2021

Nguyên nhân khiến tỷ lệ học sinh béo phì ngày càng tăng chính là đây

Thống kê riêng tại Tp. Hồ Chí Minh hiện có tới 50% trẻ tiểu học bị thừa cân béo phì, 15.4% bị tăng huyết áp và thậm chí có trẻ bị đái tháo đường khi chỉ mới 9 tuổi…


Nguyên nhân từ việc trẻ ăn sáng thất thường

Có nhiều lý do khiến trẻ không có đủ thời gian để ăn sáng ở nhà hay đi ăn sáng một cách đầy đủ và đủ chất. Trong đó, có những lý do rất thành thị như kẹt xe, vào học sớm vào buổi sáng, bố mẹ phải đi làm sớm… Chính điều này dẫn tới việc trẻ phải ăn vội những món ăn nhanh như bánh mỳ, bánh hamburger... trước khi vào lớp. Hoặc cũng có những trường hợp trẻ không kịp ăn sáng và được bố mẹ cho tiền để tự mua đồ. Trẻ có thể mua đồ ăn trước cổng trường hay tranh thủ giờ ra chơi và ra căng tin trường để mua đồ ăn nhanh.

Theo Bác sĩ CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp, phó chủ tịch Hội Dinh dưỡng Việt Nam, các loại thức ăn nhanh như hamburger, mì gói, xúc xích, xiên que... là những loại có chứa nhiều dầu mỡ, giàu chất béo, muối và đường. Khi cho trẻ ăn nhiều sẽ làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì. Còn một trường hợp khác nữa là trẻ bỏ luôn bữa sáng, sau đó ăn nhiều hơn vào bữa trưa hay chiều tối, và cũng làm tăng nguy cơ thừa cân, béo phì cao hơn.

Nguy cơ mắc nhiều bệnh khi béo phì

Theo thống kê:

  • Khoảng 50% trẻ tiểu học bị thừa cân béo phì.
  • Khoảng 15.4% trẻ học đường từ 6 – 18 tuổi bị tăng huyết áp – trước đây tăng huyết áp chỉ gặp ở người 60 tuổi, sau đó ở 40 tuổi và những năm gần đây còn gặp cả ở người trẻ tuổi, trẻ vị thành niên và xuất hiện đột quỵ
  • Trẻ 9 tuổi đã bị đái tháo đường type 2 – đây là loại bệnh thường gặp ở người lớn tuổi…

Khi thừa cân béo phì, trẻ cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh huyết áp, đái tháo đường hay ung thư. Trong số 15.4% trẻ bị tăng huyết áp đều bị béo phì, béo bụng, dinh dưỡng không hợp lý, ít luyện tập… Số trẻ bị đái tháo đường type 2 đều bị béo phì nặng, gia đình có người bị đái tháo đường.

Bác sĩ CK2 Đỗ Thị Ngọc Diệp đưa ra lời khuyên:

  • Cho trẻ ăn uống với một chế độ cân đối các nhóm thực phẩm. Ăn đạt 3 phần rau và 2 phần trái cây mỗi ngày tùy theo độ tuổi của trẻ.
  • Nên cho trẻ uống sữa không đường, hạn chế đồ uống có ga, đồ uống ngọt.
  • Tăng cường vận động thể lực ít nhất 120 phút/ngày bằng các môn thể thao hay cùng làm việc nhà.
  • Khi thấy trẻ có cân nặng quá vượt trội so với chiều cao và lứa tuổi thì nên đưa trẻ đi khám dinh dưỡng đề phòng thừa cân béo phì.

Xem thêm bài viết trên GlobeDr – Bác sĩ toàn cầu: https://globedr.com/post/khong_kip_an_sang_o_nha_con_tre_de_beo_phi

tháng 3 27, 2019

Gene gây bệnh tay chân miệng có trong tế bào của tất cả mọi người

Giáo sư Yuen Kwok-yung – nhà vi sinh học hàng đầu Đại học Hong Kong mới đây đã nghiên cứu và xác định được một loại gene trong cơ thể người có liên quan đến bệnh tay chân miệng và các biến chứng nguy hiểm.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/b55/d83/ccd/15094.jpg
Theo giáo sư Yuen, loại gene đó có tên là hWARS, trước đây từng được xác định là vô hại.  Loại gene này có mặt trong tất cả tế bào của con người, cho phép Enterovirus-A71 (EV-A71) – một virus gây bệnh tay chân miệng xâm nhập vào tế bào và gây bệnh tay chân miệng.
Cũng với nghiên cứu này, giáo sự Yuen và cộng sự cũng phát hiện, những người có gene hWARS đã ngừng hoạt động thì khi virus EV-A71 xâm nhập thì không bị bệnh. Và ngược lại, những người có gen này vẫn hoạt động thì nguy cơ phát bệnh cao.
Tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ thường bắt đầu bằng sốt, đau họng và mệt mỏi; sau 1 – 2 ngày sẽ xuất hiện những vết lở loét ở trong miệng, tay, chân, có thể ở cả mông, khuỷu tay và đầu gối. Loại bệnh này có thể hồi phục trong 7 – 10 ngà. Tuy nhiên, có những trường hợp nghiêm trọng biến chứng sang viêm màng não virus, bệnh bại liệt, thậm chí là tử vong.
Hiện tại vẫn chưa có loại thuốc đặc trị và vắc xin phòng ngừa bệnh tay chân miệng. Qua kết quả nghiên cứu lần này, các nhà khoa học hy vọng sẽ phát triển được loại thuốc ngăn chặn sự hoạt động của gene hWARS.
Nếu gene hWARS ngừng hoạt động, điều này không những ngăn chặn được virus gây bệnh tay chân miệng xâm nhập mà còn ngăn chặn được 8 loại virus khác nữa.


Xem thêm tại GlobeDr :
https://globedr.com/post/6b494b467a424b44683637736235554a4a686f4754413d3d

tháng 3 14, 2019

Nguy hiểm từ bệnh do virus Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là hai loại bệnh này là do cùng một căn nguyên gây ra là virus Dengue, song nếu như bệnh sốt Dengue là bệnh diễn biến lành tính, không có các hiện tượng tăng tính thấm thành mạch quan trọng và hầu như không có biến chứng; thì sốt xuất huyết Dengue lại có các đặc điểm lâm sàng nổi bật như xuất huyết, trụy mạch, bệnh nhân có nguy cơ bị tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hai loại bệnh này, mời mọi người cùng theo dõi bài viết với những chia sẻ từ TS. BS Nguyễn Minh Tuấn - Trưởng khoa Sốt xuất huyết BV Nhi đồng 1 TPHCM.


Đối với bệnh sốt Dengue
Dấu hiệu nhận biết

  • Sốt cao đột ngột, liên tục, kéo dài từ 2 – 7 ngày
  • Mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn
  • Đau cơ, nhức xương khớp, nhức hai hố mắt
  • Phát ban và da xung huyết.

Ngoài ra, có một số biểu hiện khác không thường thấy như xuất huyết dưới da, chảy máu cam.

Hướng điều trị
Bệnh nhân bị sốt Dengue có thể điều trị ngoại trú hoặc được theo dõi tại các cơ sở y tế. Việc điều trị bệnh chủ yếu là tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Có thể sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol... Trong trường hợp sốt cao, nhất là với trẻ em có thể có nguy cơ co giật thì cần phải kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt và lau mát.
Cho người bệnh bù dịch bằng đường uống, có thể dùng nước trái cây, nước cháo pha loãng với muối hoặc truyền dịch trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên, trước khi truyền dịch nên tiến hành kiểm tra để đảm bảo cơ thể người bệnh cho phép thực hiện việc này.
Đối với bệnh sốt xuất huyết Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Người bị bệnh sốt xuất huyết Dengue có triệu chứng đột ngột sốt cao liên tục từ 2 – 7 ngày và các dấu hiệu như sốt Dengue. Ngoài ra, từ ngày thứ 3 trở đi sẽ có những biểu hiện xuất huyết dưới nhiều hình thái khác nhau; có thể kể đến một số dấu hiệu điển hình như:
Dấu hiệu dây thắt dương tính, tức là khi đo và giữ huyết áp ngay cánh tay ở trị số huyết áp trung bình trong 5 phút, sau đó thả ra thì thấy xuất hiện nhiều chấm xuất huyết ở vùng da dưới chỗ đo huyết áp.;
Xuất huyết tự nhiên ở da, niêm mạc hoặc có vết bầm tím xung quanh nơi tiêm chích;
Các chấm xuất huyết ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong cánh tay, mạn sườn, bụng, đùi;
Bệnh nhân bị chảy máu mũi, máu lợi, đi tiểu ra máu; phụ nữ kinh nguyệt kéo dài hoặc có kinh sớm hơn thông thường.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1a1/a99/846/14515.jpeg
Nôn ra máu, đi cầu phân đen.
Trường hợp bệnh nhân bị sốt xuất huyết Dengue nặng hơn có thể có hiện tượng tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng.
TS. BS Nguyễn Minh Tuấn cảnh báo: “Bệnh sốt xuất huyết Dengue không phải là bệnh thông thường, nên khi phát hiện bệnh thì cần đi đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị. Trong một số tình huống nhận thấy bệnh nhân có vật vã, đau bụng nhiều, ói nhiều, tay chân lạnh, tiểu ít, xuất huyết nhiều là dấu hiệu của tiền sốc. Khi đó, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi chặt chẽ hơn.”
Hướng điều trị
Trong trường hợp bệnh nhân mới bị bệnh, bệnh còn nhẹ hay chưa có những dấu hiệu của tiền sốc và sốc thì sẽ được điều trị và theo dõi như bị sốt thông thường.
Cần phải nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế trong trường hợp bệnh trở nặng, để được nhân viên y tế bù dịch tích cực và thực hiện những biện pháp điều trị đặc biệt khác, tránh gặp phải những biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Xem thêm tại GlobeDr Việt Nam:
https://globedr.com/post/784468484973E8W6mVzyQgNxhj6uNkBTc4NbkUc1Kh1rsd3d


tháng 3 10, 2019

Các phân biệt hai loại bệnh do virus Dengue gây ra

Các loại bệnh do virus dengue có sốt dengue và sốt xuất huyết dengue, được gây nên bởi một trong bốn loại huyết thanh virus (4 tuýp) đó là DEN-1, DEN-2, DEN-3 VÀ DEN-4. 
Khi một người nhiễm một loại virus thì cơ thể sẽ được miễn dịch suốt đời, nhƯng chỉ có thể chống lại huyết thanh virus đó mà thôi. Cho nên một người có thể hơn một lần mắc bệnh dengue nếu sống trong vùng dịch. Muỗi chính là trung gian lây bệnh.
Sốt dengue và sốt xuất huyết dengue là hai loại bệnh khác nhau về đặc điểm cũng như mức độ nguy hiểm. Tiến Sĩ Bác Sĩ Nguyễn Minh Tuấn –Trưởng Khoa Sốt Xuất Huyết Bệnh Viện Nhi Đồng I cho biết: “Tuy hai loại bệnh này là do cùng một căn nguyên gây ra, song nếu như bệnh sốt Dengue là bệnh diễn biến lành tính, không có các hiện tượng tăng tính thấm thành mạch quan trọng và hầu như không có biến chứng; thì sốt xuất huyết Dengue lại có các đặc điểm lâm sàng nổi bật như xuất huyết, trụy mạch, bệnh nhân có nguy cơ bị tử vong nếu không được điều trị kịp thời”.

Đối với bệnh sốt Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Khi bị sốt Dengue, người bệnh thường sốt cao đột ngột, liên tục, kéo dài từ 2 – 7 ngày; cùng một số các triệu chứng khác như mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, đau cơ, nhức xương khớp, nhức hai hố mắt, phát ban và da xung huyết.
Ngoài ra, có một số biểu hiện khác không thường thấy như xuất huyết dưới da, chảy máu cam.

Hướng điều trị
Bệnh nhân bị sốt Dengue có thể điều trị ngoại trú hoặc được theo dõi tại các cơ sở y tế. Việc điều trị bệnh chủ yếu là tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng. Có thể sử dụng thuốc hạ nhiệt paracetamol... Trong trường hợp sốt cao, nhất là với trẻ em có thể có nguy cơ co giật thì cần phải kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt và lau mát.
Cho người bệnh bù dịch bằng đường uống, có thể dùng nước trái cây, nước cháo pha loãng với muối hoặc truyền dịch trong một số ít trường hợp. Tuy nhiên, trước khi truyền dịch nên tiến hành kiểm tra để đảm bảo cơ thể người bệnh cho phép thực hiện việc này.
Đối với bệnh sốt xuất huyết Dengue
Dấu hiệu nhận biết
Người bị bệnh sốt xuất huyết Dengue có triệu chứng đột ngột sốt cao liên tục từ 2 – 7 ngày và các dấu hiệu như sốt Dengue. Ngoài ra, từ ngày thứ 3 trở đi sẽ có những biểu hiện xuất huyết dưới nhiều hình thái khác nhau; có thể kể đến một số dấu hiệu điển hình như:
Dấu hiệu dây thắt dương tính, tức là khi đo và giữ huyết áp ngay cánh tay ở trị số huyết áp trung bình trong 5 phút, sau đó thả ra thì thấy xuất hiện nhiều chấm xuất huyết ở vùng da dưới chỗ đo huyết áp.;
Xuất huyết tự nhiên ở da, niêm mạc hoặc có vết bầm tím xung quanh nơi tiêm chích;
Các chấm xuất huyết ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong cánh tay, mạn sườn, bụng, đùi;
Bệnh nhân bị chảy máu mũi, máu lợi, đi tiểu ra máu; phụ nữ kinh nguyệt kéo dài hoặc có kinh sớm hơn thông thường.
Nôn ra máu, đi cầu phân đen.
Trường hợp bệnh nhân bị sốt xuất huyết Dengue nặng hơn có thể có hiện tượng tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1a1/a99/846/14515.jpeg
Hướng điều trị
Với những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue mới bị, bị nhẹ, chưa có dấu hiệu của tiền sốc và sốc thì có thể được điều trị và theo dõi như bệnh nhân bị sốt thông thường. Trường hợp nặng hơn thì phải nhanh chóng đưa đến các cơ sở y tế để được bù dịch tích cực, kết hợp các biện pháp điều trị đặc biệt.
Đặc biệt, trong tình huống nhận thấy bệnh nhân có vật vã, đau bụng nhiều, ói nhiều, tay chân lạnh, tiểu ít, xuất huyết nhiều là dấu hiệu của tiền sốc. Khi đó, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi chặt chẽ hơn.
Bác sĩ Minh Tuấn khuyến cáo, đã có những bệnh nhân gặp phải các biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nên nhất định không được xem nhẹ bệnh sốt xuất huyết dengue.

Xem thêm tại Ứng dụng sức khỏe:
https://globedr.com/post/784468484973E8W6mVzyQgNxhj6uNkBTc4NbkUc1Kh1rsd3d

tháng 1 23, 2019

Những tác dụng của bơ dành cho mẹ bầu không phải ai cũng biết

Ai cũng biết bơ có nhiều tác dụng tích cực đối với sức khỏe. Còn riêng cho phụ nữ mang thai, ăn bơ sẽ trị ốm nghén, phòng ngừa chứng táo bón cho mẹ; ngăn ngừa dị tật và giúp phát triển trí não cho thai nhi...
Trong thành phần của 100g bơ có chứa khoảng 26% vitamin K, 20% folate, 14% vitamin B5, 13% vitamin B6, 17% vitamin C, 14% kali và 10% vitamin E mà cơ thể cần. Nói chung, mỗi quả bơ có chứa khoảng 25 loại vitamin và khoáng chất “thân thiện” với sức khỏe.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/d0e/c7d/eb5/14697.jpg
“Trị” ốm nghén
Nếu ốm nghén nặng có thể khiến bà bầu suy nhược cơ thể, không hấp thu được dinh dưỡng và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thai nhi.
Quả bơ còn chứa nguồn vitamin B6 dồi dào, có tác dụng giảm thiểu cơn buồn nôn cho thai phụ. Ngoài ra, loại vitamin hữu ích này còn giúp tăng cường hệ miễn dịch, thúc đẩy quá trình trao đổi chất và hỗ trợ sản xuất hồng cầu.
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/bc0/8ce/9db/14699.jpg
Bên cạnh đó, quả bơ cũng rất an toàn và giàu dinh dưỡng đối với phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú. Nửa trái bơ trọng lượng trung bình có thể chứa đến khoảng 14,7 g chất béo. Thoạt nghe, người ta sợ ngay vì đây là hàm lượng chất béo tương đối cao nhưng không sao, vì khi ăn điều độ, trái bơ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe khiến cho tai tiếng về hàm lượng chất béo cao bỗng trở thành “chuyện nhỏ”
Tăng sức đề kháng cho mẹ bầu
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/f71/b27/3d0/14700.jpg


Một lý do khác không thể bỏ qua loại trái cây vùng nhiệt đới này chính là vitamin B6 chứa trong bơ, đây là loại vitamin rất cần thiết, tham gia vào việc thực hiện các phản ứng hóa học diễn ra trong cơ thể, bên cạnh đó còn tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng.
Hỗ trợ tiêu hóa, giảm chứng táo bón

https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/9f4/4fd/ee1/14702.jpg

Trong quá trình mang thai nhiều mẹ bầu phải thường xuyên đối mặt với các chứng táo bón, khó chịu, đầy hơi, mệt mỏi. Ăn bơ chính là vị cứu tinh giúp giảm bớt tình trạng này vì bơ có chứa hàm lượng chất xơ rất lớn hỗ trợ đắc lực cho hệ tiêu hóa, điều hòa nhu động ruột và phòng ngừa hiệu quả chứng táo bón.
Phát triển trí não thai nhi
Quả bơ rất tốt cho sự phát triển trí não của thai nhi. Trong quả bơ chứa hàm lượng cao chất béo, nhưng đó là những chất béo hữu ích cho sức khỏe và đặc biệt rất tốt cho sự phát triển trí não của thai nhi. Đặc biệt trong bơ cũng rất giàu acid folic, nguồn dinh dưỡng quan trọng cho một trái tim khỏe mạnh. Acid folic là một khoáng chất vô cùng cần thiết, nhất là đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Theo các chuyên gia, nếu bà bầu thường xuyên ăn quả bơ trong thai kỳ sẽ sinh con thông minh hơn.
Trong loại quả "màu mỡ" này còn chứa nhiều vitamin K, một loại vitamin đóng vai trò rất quan trọng vào quá trình làm đông máu cũng như giúp hoạt hóa một số protein trong xương để xương có thể phát triển khỏe mạnh.

https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/d60/4dd/857/14698.jpg

Ngăn ngừa dị tật ở thai nhi
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, bà bầu nên tiêu thụ khoảng 600 - 800mcg folate mỗi ngày để phòng khuyết tật ống thần kinh và xương sống ở bào thai.
Chỉ một quả bơ nhỏ bé thôi đã mang lại rất nhiều lợi ích đối với cả chính mẹ bầu và thai nhi. Hương vị của bơ cũng khá ngon và dễ ăn. Mẹ hoàn toàn có thể thử bằng nhiều cách khác nhau như sinh tố bơ dầm hay ăn bơ không cũng được. Nhưng đừng quên loại quả tốt ngày trong thai kỳ nhé!

Xem thêm tại: https://globedr.com/post/763E8W6mVzyQgNxhj6uNkBTc4NbkUc1Kh1rs4c4c66413d3d

tháng 1 16, 2019

Một số lưu ý dành cho mẹ bầu

Mang thai và sinh con chính là điều linh thiêng mà tại hóa dành tặng tặng cho người phụ nữ. Và quá trình mang thai cũng là một quá trình với đầy những khó khăn thử thách dành cho cả mẹ và bé.
Để bảo vệ con được an toàn, khỏe mạnh và phát triển toàn diện liên quan đến rất nhiều vấn đề khác nhau. Và dưới đây là một vài lưu ý dành cho mẹ bầu, được chia sẻ bởi bác sĩ VÕ MINH HOÀNG (Bác sĩ Sản Phụ khoa - Bệnh viện Từ Dũ).

Giữ tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/1b5/916/435/14990.jpg
Vừa mang nặng, vừa ốm nghén, làm gì cũng vật vả, thường xuyên lo lắng cho thai nhi... sẽ khiến tâm trạng của mẹ bầu trở nên hay cáu gắt, khó chịu, thậm chí có rất nhiều mẹ bị trầm cảm khi mang thai. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến khiến dễ bị động thai và sảy thai, đặc biệt là trong những tuần đầu tiên khi thai còn nhỏ và yếu ớt.
Mẹ bầu nên thường xuyên tạo không gian vui vẻ như nói chuyện, tâm sự với mọi người; xem phim hài; tham gia nhiều hoạt động, câu lạc bộ dành cho mẹ bầu để đầu óc được thoải mái; tránh ở nhà một mình, ít được ai quan tâm vì sẽ khiến mẹ bầu trở nên mặc cảm, bực tức.
Tránh mang thai khi lớn tuổi
Càng lớn tuổi, tỉ lệ bị sảy thai càng cao. Nguy cơ sảy thai đối với phụ nữ trên 35 tuổi lên tới 15%, và là 20 – 35% đối với người từ 35-45 tuổi. Nguy cơ sảy thai cao nhất ở độ tuổi trên 45 tuổi.
Bên cạnh đó, thai nhi của những phụ nữ trên 35 tuổi còn dễ mắc những dị tật bẩm sinh, nguy cơ mắc bệnh down và rất nhiều khuyết tật khác nữa.
Vì thế, sinh con trong độ tuổi từ 22 – 29 tuổi là hợp lý nhất. Lúc này, cơ thể bạn đã phát triển toàn diện, chất lượng trứng cũng ở thời kỳ tốt nhất, hạn chế được tình trạng sảy thai sớm. Mặt khác, người phụ nữ cũng đã phát triển đầy đủ về cả tâm – sinh lý cho việc mang thai và làm mẹ.
Nếu có thai ở độ tuổi 35 trở lên thì bạn nên thường xuyên theo dõi sự phát triển của thai nhi bằng việc khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ, chế độ dinh dưỡng cũng như luyện tập cũng phải đặc biệt lưu ý.
Khám thai định kỳ
http://cache-live.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/2bb/c1c/c8f/13390.jpg
Trong suốt quá trình mang thai, bà mẹ cần thường xuyên đi khám thai để theo dõi sự phát triển của thai nhi đồng thời phát hiện ra những bất thường sớm ở em bé để bác sĩ can thiệp kịp thời trước khi quá muộn.
Ăn uống đầy đủ dưỡng chất và tránh xa các chất kích thích
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/88f/64d/690/14992.jpg
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò không nhỏ trong quá trình mang thai của người mẹ. Trong đó cần chú ý bổ sung những loại thực phẩm giàu sắt bởi mẹ bầu thường sẽ bị thiếu máu. Những loại thực phẩm giàu sắt như rau muống, ức gà, đậu tương... hoặc mẹ cũng có thể uống viên sắt để bổ sung đầy đủ.
Ngoài ra, nên kiêng sử dụng những loại đồ uống có cồn, những chất kích thích, hút thuốc lá, caffeine... Sử dụng các loại đồ uống nhiều lần trong tuần sẽ làm tăng nguy cơ sảy thai so với bình thường. Vì thế, nếu bạn có kế hoạch sinh em bé, hãy dừng ngay những việc có hại đến sức khỏe của con và của chính mình.

Xem thêm tại GlobeDr Việt Nam: https://globedr.com/post/523669754e532f5a2b345051676768424b77435644513d3d

tháng 1 09, 2019

Những cơn đau cổ đáng ghét, nguyên nhân do đâu?

Cổ là bộ phận rất dễ bị tổn thương khi có chấn động mạnh. Các tác động từ bên ngoài có thể gây căng các cơ ở cổ gây đau nhức. Một số trường hợp tác động nguy hiểm đến cổ như bị đánh vào cổ, té, tai nạn giao thông, va đập mạnh… cần phải được sơ cứu và chăm sóc từ các Bác sĩ chuyên khoa ngay lập tức vì nếu để lâu có thể ảnh hưởng xấu đến tủy sống.

Bạn thường xuyên bị hành hạ bởi những cơn đau cổ không rõ nguyên nhân hoặc đau liên tục trong một thời gian dài? Vậy hôm nay, hãy cùng GLOBEDR và bác sĩ Bác sĩ Lê Thị Phương Nga - Khoa Lão - khoa Khám bệnh BV Nguyễn Trãi tìm hiểu những nguyên nhân gây đau cổ phổ biến hiện nay nhé!
Ngồi sai tư thế
 https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/94b/df4/9dc/14716.jpg
Việc ngồi sai tư thế trong thời gian dài sẽ làm cho cổ bị nghiêng hoặc đưa về phía trước, điều này sẽ khiến cho các mô, gân và cơ bị giãn ra hay đau nhức cổ. Nguyên nhân này thường được bắt gặp ở những người làm việc trên máy tính, bấm điện thoại hay ngủ sai tư thế làm ảnh hưởng đến cổ. Ngồi sai tư thế có thể nghỉ ngơi, uống giảm đau thông thường.
Căng cơ cổ
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/056/3ca/d67/14717.jpg
Những người thường phải vận động hay lao động khiêng vác vật nặng thường gặp phải vấn đề này. Việc phải căng cơ thường xuyên sẽ làm ảnh hưởng đến các bộ phận ở cổ gây tình trạng đau nhức cổ. Tuy nhiên, tình trạng này thường không kéo dài.
Viêm khớp
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/3f8/025/f81/14718.jpg
Viêm khớp sẽ hủy hoại các sụn khớp và đĩa điệm ở cổ từ đó ảnh hưởng đến cổ gây đau nhức. Các triệu chứng ban đầu của viêm khớp là tê, cứng các khớp xương, đau nhức gây khó ngủ.
Chấn thương
 
https://files.globedr.com/Upload/PostMsgDoc/3d2/2f1/1fc/14719.jpg
Bên cạnh đó, bác sĩ Phương Nga cũng lưu ý thêm: “Nếu những trường hợp như ngồi/ ngủ sai tư thế, căng cơ thì không đang lo ngại; tuy nhiên cần đến gặp bác sĩ hoặc những những có chuyên môn để được khám và chẩn đoán bệnh nếu đau cổ kéo dài hoặc đau cổ kèm theo các triệu chứng như tê tay , chân hoặc yếu tay chân; đau cổ kèm theo sốt, đau đầu nhiều, buồn nôn, nôn; đau cổ kèm theo nổi hạch cổ (sưng to); đau cổ xảy ra (cấp) sau khi té, tai nạn xe, bị đập mạnh vào cổ.”